Đối với các cá nhân, muốn biết quá trình đóng thuế TNCN của mình như thế nào thì hoàn toàn có thể thực hiện tra cứu mã số thuế tncn. Việc tra cứu này sẽ cho phép cá nhân nắm bắt được những thông tin cơ bản như mức đóng, thời gian đóng thuế TNCN. Pháp luật cũng đã quy định rất rõ ràng về mức đóng thuế TNCN, thời điểm đóng thuế TNCN. Tuy nhiên, hiện nay, nhiều cá nhân vẫn gặp phải vướng mắc về việc tiền lãi vay có phải nộp thuế TNCN và chịu thuế GTGT hay không?
Tiền lãi vay không chịu thuế GTGT
Theo quy định tại điểm b, Khoản 8, Điều 4 của Thông tư 219/2013 quy định rõ ràng về các đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, cụ thể như sau:
-Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.
Theo quy định trên thì với các cá nhân, doanh nghiệp có hoạt động cho vay tiền thì khoản tiền lãi cho vay sẽ không phải chịu thuế GTGT.
Bên cạnh đó, cần phải lưu ý thêm về thời điểm xuất hóa đơn lãi vay như sau: ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Đối với trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn chính là ngày thu tiền.
Như vậy, doanh nghiệp thu tiền lãi vay ngày nào thì sẽ phải lập hóa đơn ngày đó.
Tiền lãi vay phải nộp thuế TNCN
Theo quy định tại khoản 3, điều 2 của Thông tư 111/2013 quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau:
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
-Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn…
Như vậy, nếu trong trường hợp cá nhân cho vay tiền mà thu tiền lão thì tiền lãi cho vay là khoản thu nhập chịu thuế TNCN.
Cách tính thuế TNCN từ tiền lãi vay được quy định như sau: Theo quy định tại điều 10/Thông tư 111/2013 quy định như sau:
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn được quy định như sau:
-Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn thuế với thuế xuất là 5%
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Mức Xử Phạt Đối Với Doanh Nghiệp Nộp Chậm Tờ Khai Thuế
5 Nguyên Tắc Lập Hóa Đơn Điện Tử Doanh Nghiệp Cần Nắm Rõ
Theo quy định tại Điều 25 Thông tư 111/2013 quy định về kháu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế quy định về thu nhập từ đầu từ vốn như sau: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại khoản 3 điều 2 thông tư 111 có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 9, điều 26 của thông tư này.
Như vậy tổng kết lại, tiền lãi vay không phải chịu thuế GTGT và tiền lãi vay phải nộp thuế TNCN. Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà công ty, các cá nhân sẽ lựa chọn quy định áp dụng sao cho phù hợp nhất, đúng với yêu cầu quy định của pháp luật hiện nay. Hy vọng bài viết đã mang đến cho bạn đọc nhiều thông tin hữu ích.